Nghĩa Bình quân Lý Nguyên Sinh (義平君李元生, ? - 1461), mẹ Thục nghi Trì thị.
Thuận Bình quân Lý Khoái Sinh (順平君李羣生, ? - 1456), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Cẩm Bình quân Lý Nghĩa Sinh (錦平君李義生, ? - 1435), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Tuyên Thành quân Lý Mậu Sinh (宣城君李茂生, 1392 - 1460), mẹ Thục nghi Trì thị.
Tòng Nghĩa quân Lý Quý Sinh (從義君李貴生, 1393 - 1451), mẹ Thục nghi Văn thị.
Trấn Nam quân Lý Chung Sinh (鎭南君李終生, 1396 - 1470), mẹ Thục nghi Lý thị.
Thủ Đạo quân Lý Đức Sinh (守道君李德生), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Lâm Yển quân Lý Lộc Sinh (林堰君李祿生, 1399 - 1432), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Thạch Bảo quân Lý Phúc Sinh (石保君李福生, 1399 - 1447), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Đức Tuyền quân Lý Hậu Sinh (德泉君李厚生, 1397 - 1456), mẹ Thành tần Trì thị. Lấy Cao Trạch Quận phu nhân(高澤郡夫人) Trường Thủy Lý thị (長水 李氏). Thụy hiệu Tích Đức công (積德公).
Thân Tông quân (新宗君) Cung Giản công(恭簡公) Lý Hiếu Bách (李孝伯)
Phú Nhuận Đô chính (富潤都正) Lý Hiếu Thúc (李孝叔)
Vân Thủy quân (雲水君) Tương Hồ công(襄胡公) Lý Hiếu Thành (李孝誠)
Tùng Lâm quân (松林君) Lý Hiếu Xương (李孝昌)
Đích trưởng nữ không rõ tên, hạ giá lấy Thành Tán (成瓚) Xương Ninh (昌寧)
Thành Hy Nhạn (成希顔), một trong những Trung Tông Phiên chính Công thần.
Đích thứ nữ không rõ tên, hạ giá lấy Thân Giáp Chí (申甲之) ở Bình Sơn (平山)
Đích thứ nữ không rõ tên, hạ giá lấy Nguyên Trọng Trĩ (元仲穉) ở Nguyên Châu (原州)
Đích thứ nữ không rõ tên, hạ giá lấy Lý Xương Thần (李昌臣) ở Toàn Nghĩa (全義)
Đích thứ nữ không rõ tên, hạ giá lấy Phác Quỳ Hiếu (朴季孝)
Thứ nữ không rõ tên, gã cho Cù Thế Kỳ (具世其) ở Lăng Thành (綾城)
Nhâm Thành quân Lý Hảo Sinh (任城君李好生), mẹ Thục nghi Trì thị.
Đào Bình quân Lý Chu Sinh (桃平君李末生, 1402 - 1439), mẹ Thành tần Trì thị.
Trường Xuyên quân Lý Phổ Sinh (長川君李普生), mẹ Thục nghi Doãn thị.
Trinh Thạch quân Lý Long Sinh (貞石君李隆生, 1409 - 1464), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Mậu Lâm quân Lý Thiện Sinh (茂林君李善生, 1419 - 1475), mẹ Thục nghi Kỳ thị.
Hàm Dương Ông chúa (咸陽翁主), kết hôn với Tri Đôn Ninh Phủ sự (知敦寧府事) Mật Dương úy (密寧尉) Phác Quảng (朴賡; ?-1427).
Hàm Kiết Đạo Quan sát sử (咸吉道觀察使) Phác Thời Xương (朴徐昌; ?-?)
Thục Thận Ông chúa (淑愼翁主, 1401 - 1486), kết hôn với Kim Thế Mẫn (金世敏).
Đức Xuyên Ông chúa (德川翁主), kết hôn với Biên Thượng Phục (邊尙服).
Cao Thành Ông chúa (高城翁主), kết hôn với Trí Trung Khu Phủ sự (知中樞府事)·Hồ Bình công(胡平公) Kim Hoán (金澣; 1409 - 1485).
Kim Sĩ Cung (金士恭)
Kim Sĩ Ôn (金士溫)
Kim Sĩ Nhượng (金士讓)
Trưởng nữ không rõ tên, hạ giá lấy Mẫn Huệ (閔憓) ở Ly Hưng (驪興)
Thứ nữ không rõ tên, hạ giá lấy Lý Tú Tặng (李秀增) ở Lễ An
Thục phu nhân Kim thị (淑夫人 金氏), hạ giá lấy Thái Nhân Huyện giam (泰仁縣監) Tặng (贈) Lại Tào Tham nghị (吏曹參議) Hà Trừng (河澄; 1457 - 1521) ở Tấn Châu (晋州), con trai của Nhân Đông Huyện giam (仁同縣監) Hà Phúc Sơn (河福山; ? - ?)
Ích Bình Phủ viện quân(益平府院君)·An Lương công(安良公) Lý Thạch Căn (李石根)
Hoài Nhân Huyện chúa (懷仁縣主, sau chết được truy phong là Thiện Huệ Ông chúa·善惠翁主) - gã cho Thiêm Tổng chế Kim Gian (金閑), ở Quáng Châu (廣州).
Đích thứ nữ: Không rõ tên, gã cho Hàn Khả Kính (韓可敬)
Hàn Thiện (韓善)
Vịnh Khả chính (永可正) Lý Thăng (李昇, 1390 - 15 Tháng 4, 1445), mẹ là Phủ phu nhân Cố Thành (固城) Lý thị.
Hoài An Đại quân Lý Phương Cán (懷安大君李芳幹, 1364 – 1421), mẹ là Thần Ý Vương hậu Hàn thị. Lấy Phủ phu nhân họ Mẫn ở Ly Hưng, Phủ phu nhân họ Hoàng ở Mật Dương và Kim Lăng phủ phu nhân họ Cầm ở Kim Phổ.
Nghĩa Ninh quân (義寧君) Lý Mãng Chúng (李孟衆; 15 Tháng 2, 1385 - 11 Tháng 7, 1423)
Thành Huệ Ông chúa (誠惠翁主; ? - 1431), hạ giá lấy Triệu Thận Ngôn (趙愼言) ở Bình Nhưỡng.
Tín Huệ Ông chúa (信惠翁主), hạ giá lấy Lý Đại Sinh (李大生) ở An Thành.
Xương Ninh quân (昌寧君) Lý Thái (李泰; 1389 - 15 Tháng 10, 1451)
Nguyệt Sơn Đại quân Lý Đình [月山大君李婷; 1454 - 1488], tự là Tử Mĩ (子美), thụy là Hiếu Văn (孝文). Lấy Thăng Bình phủ đại phu nhân họ Phác ở Thuận Thiên (昇平府大夫人順天朴氏).
Minh Thục công chúa [明淑公主; 1456 - 1482], húy Khánh Căn (慶根), khi tổ phụ Thế Tổ tại vị thì phong làm Thái An quận chúa (泰安郡主). Thành Tông kế vị, phong làm Minh Ý công chúa (明懿公主), về sau mới đổi lại. Hạ giá lấy Đường Dương quân Hồng Thường (洪常).
Nguyên tử, mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị, chết yểu năm 1494.
Phế Thế tử [廢世子; 1497 - 1506]; mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị.
Xương Ninh Đại quân Lý Thành [昌寧大君李誠; ? - 1506]; mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị.
Dương Bình quân Lý Nhân [陽平君李仁; 1498 - 1506], mẹ là Thục nghi Lý thị.
Đại quân Lý Lân Thọ [李麟壽], mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị.
Vương tử Lý Đôn Thọ [李敦壽], mẹ là Thục nghi Lý thị.
Đại quân Lý Nhân Thọ [李仁壽], mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị.
Đại quân Lý Thông Thọ [李聰壽], mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị.
Vương tử Lý Vinh Thọ [李榮壽], mẹ không rõ.
Phế Huy Thận công chúa (廢徽慎公主), tên Lý Thọ Ức (李壽億), mẹ là Phế Vương phi Ký Xương quận phu nhân Thận thị. Lấy Cụ Văn Cảnh (具文璟). Sau khi Trung Tông phản chính, bị phế làm thứ nhân.
Vương nữ Lý Phúc Ức (李福億), mẹ không rõ.
Vương nữ Lý Phúc Hợp (李福合), mẹ không rõ.
Ông chúa Lý Linh Thọ (李靈壽), lại có tên Ninh Thọ (寧壽), mẹ là Thục dung Trương Lục Thủy. Lấy Quyền Nhàn (權鷴).
Ông chúa Lý Hàm Kim (咸今), mẹ là Kim Nội nhân.
Quế Thành quân [桂城君, ? -1504], mẹ là Thục nghi Hà thị. Lấy An Thành quận phu nhân Nguyên thị ở Nguyện Châu.
An Dương quân [安陽君, 1480 - 1505], mẹ là Quý nhân Trịnh thị. Lấy Miện Xuyên quận phu nhân Cụ thị ở Lăng Thành.
Hoàn Nguyên quân [完原君, 1480 - 1509], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Miện Xuyên quận phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu và Tinh Thiện quận phu nhân Hứa thị ở Dương Xuyên.
Cối Sơn quân [檜山君, 1481 - 1512], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Ninh Nguyện quận phu nhân An thị ở Trúc Sơn.
Phượng An quân [鳳安君, 1482 - 1505], mẹ là Quý nhân Trịnh thị. Lấy Nghi Xuân quận phu nhân Triệu thị ở Bình Nhưỡng.
Chân Thành quân [甄城君, 1482 - 1507], mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Vĩnh Dương quận phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
Phúc Thành quân Lý Mi (福城君李嵋, 1509 - 1533), ấu danh Hạc Thọ (鶴壽), mẹ là Kính tần Phác thị. Lấy Quận phu nhân Doãn thị ở Pha Bình. Thụy Trinh Mẫn (貞愍).
Hải An quân Lý Kĩ (海安君李㟓, 1511 - 1573), tự Bất Băng (不崩), mẹ là Thục nghi Hồng thị. Lấy Tấn Sơn quận phu nhân Liễu thị ở Tấn Châu, sau lấy Quận phu nhân Thận thị ở Ký Xương. Thụy Tĩnh Hi (靖僖).
Cẩm Nguyên quân Lý Lĩnh (錦原君李岭, 1513 - 1562), ấu danh Hòa Thọ (和壽), tự Ngưỡng Chỉ (仰止), mẹ là Hy tần Hồng thị. Lấy Ba Trừng quận phu nhân Trịnh thị ở Hải Châu. Thụy Hiếu Văn (孝文).
Ân Ngạn quân Lý Nhân (恩彦君李䄄, 1754 - 1801), mẹ là Túc tần Lâm thị. Lấy Thường Sơn quận phu nhân họ Tống ở Trấn Xuyên và Toàn Sơn quận phu nhân họ Lý ở Toàn Châu.
Toàn Khê Đại viện quân Lý Khoáng (李壙). Lấy Long Thành phủ đại phu nhân Liêm thị ở Long Đàm (龍城府大夫人龍潭廉氏).
Vương nữ không tên (1850 – ?), mẹ là Thục nghi Phương thị (숙의 방씨, ? – 1878)
Vương nữ không tên (1853 – ?), mẹ là Thục nghi Phương thị (숙의 방씨, ? – 1878)
Vĩnh Huệ ông chúa (영혜옹주, Yeong-hye ong-ju; 1859 - 4 tháng 7 năm 1872), mẹ là Thục nghi Phạm thị (숙의 범씨). Tháng 2 năm 1872 thành hôn với Cẩm lăng úy Phác Vịnh Hiếu (박영효, Park Yeong-hyo).
Vương nữ không tên (1856 – ?), mẹ là Thục nghi Kim thị (궁인 김씨, 1833 – ?)
Vương nữ không tên, mẹ là Thục nghi Kim thị (궁인 김씨, 1833 – ?)
Vương tử không tên (8 tháng 8 năm 1862 - ?), mẹ là Cung nhân Lý thị (궁인 이씨)
Tề An Đại quân (齊安大君, Jean daegun, 1466 - 1529), mẹ là An Thuận vương hậu Hàn thị. Lấy Thương Sơn phủ phu nhân Kim thị ở Thượng Châu và Thuận Thiên phu nhân Phác thị.
An Bình Đại quân Lý Dung [安平大君李瑢, 1418 - 1453], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị. Lấy Phủ phu nhân Trịnh thị ở Diên Nhật.
Lâm Quán Đại quân Lý Cầu [臨瀛大君李璆, 1420 - 1469], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị. Lấy Quận phu nhân Nam thị ở Nghi Ninh và Tề An phủ phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu.
Quảng Bình Đại quân Lý Dư [廣平大君李璵, 1425 - 1444], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị. Lấy Vĩnh Gia Phủ phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
Hòa Nghĩa quân Lý Anh [和義君李瓔, 1425 - 1460], mẹ là Lệnh tần Khương thị. Lấy quận phu nhân Phác thị ở Mật Dương.
Cẩm Thành Đại quân Lý Du [錦城大君李瑜, 1426 - 1457], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị. Lấy Hoàn Sơn Phủ phu nhân Thôi thị ở Toàn Châu.
Quế Dương quân Lý Tằng [桂陽君李璔, 1427 - 1464], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Tinh Thiện Quận phu nhân Hàn thị ở Thanh Châu.
Bình Nguyên Đại quân Lý Lâm [平原大君李琳, 1427 - 1445], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị. Lấy Giang Ninh Phủ phu nhân Hồng thị ở Nam Dương.
Nghĩa Xương quân Lý Công [義昌君李玒, 1428 - 1460], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Lương Nguyên Quận phu nhân Kim thị ở Diên An.
Hán Nam quân Lý Vu [漢南君李玗, 1429 - 1459], mẹ là Huệ tần Dương thị. Lấy Quận phu nhân Quyền thị ở An Đông.
Mật Thành quân Lý Sâm [密城君李琛, 1430 - 1479], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Phong Đức Quận phu nhân Mẫn thị ở Ly Hưng.
Thọ Xuân quân Lý Huyền [壽春君李玹, 1431 - 1455], mẹ là Huệ tần Dương thị. Lấy Vinh Xuyên Quận phu nhân Trịnh thị ở Diên Nhật.
Dực Hiện quân Lý Quản [翼峴君李璭, 1431 - 1463], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Kim Đê Quận phu nhân Triệu thị ở Bình Nhưỡng.
Vĩnh Ưng Đại quân Lý Diễm [永膺大君李琰, 1434 - 1467], mẹ là Chiêu Hiến vương hậu Thẩm thị. Lấy Xuân Thành Phủ phu nhân Trịnh thị ở Hải Châu và Đái Phương phủ phu nhân Tống thị ở Lệ Sơn.
Vĩnh Phong quân Lý Tuyền [永豊君李瑔, 1434 - 1456], mẹ là Huệ tần Dương thị. Lấy Quận phu nhân Phác thị ở Thuận An.
Ninh Hải quân Lý Đường [寧海君李瑭, 1435 - 1477], mẹ là Thận tần Kim thị. Lấy Lâm Xuyên Quận phu nhân Thân thị ở Bình Sơn.
Đầm Giang quân Lý Cừ [潭陽君李璖, 1439 - 1450], mẹ là Thận tần Kim thị.
Trinh Hiển Ông chúa [貞顯翁主, 1424 - 1480], mẹ là Thượng tẩm Tống thị. Hạ giá lấy Linh Xuyên quân Doãn Sư Lộ (尹師路).
Doãn Phan (尹潘, 1442 - 1502)
Doãn Lân (尹潾)
Doãn thị (尹氏)
Trinh An Ông chúa [貞安翁主, ? - 1461], mẹ là Thục viên Lý thị. Hạ giá lấy Thẩm An Nghĩa (沈安義).
Một con gái với của Tư ký Xa thị.
Thành Ninh Đại quân Lý Trọng [誠寧大君李褈, 1405 - 1418], mẹ là Nguyên Kính Vương hậu Mẫn thị. Lấy Tam Hàn Quốc Đại phu nhân (三韓國大夫人) Xương Ninh Thành thị (昌寧成氏; ? - ?).
Kính Ninh quân Lý Phi [敬寧君李裶, 1395 - 1458], mẹ là Hiếu tần Kim thị. Lấy Thanh Nguyên Phủ phu nhân họ Kim ở Thanh Phong.
Hàm Ninh quân Lý Nhân [諴寧君李裀, ? - 1467], mẹ là Tín tần Tân thị. Lấy Quận phu nhân họ Thôi ở Toàn Châu.
Ôn Ninh quân Lý Trình [溫寧君李裎, ? - 1454], mẹ là Tín tần Tân thị. Lấy Ích Sơn Quận phu nhân họ Phác ở Thuận Thiên.
Cẩn Ninh quân Lý Nông [謹寧君李禯, ? - 1461], mẹ là Tín tần Tân thị. Lấy Thái An Quận phu nhân họ Hứa ở Hà Dương.
Huệ Ninh quân Lý Chỉ [惠寧君李祉, ? - 1440], mẹ là Thiện tần An thị. Lấy Lạc An Quận phu nhân họ Doãn ở Mậu Tùng.
Hi Ninh quân Lý Thác [熙寧君李袉, ? - 1465], mẹ là Thục nghi Thôi thị. Lấy Quận phu nhân họ Thân ở Thuần Xương và Quận phu nhân họ Thân ở Bình Sơn.
Hậu Ninh quân Lý Cán [厚寧君李衦, 1419 - 1450], mẹ là Đức Thục Ông chúa Lý thị. Lấy Quận phu nhân họ Thân ở Bình Sơn.
Ích Ninh quân Lý Đa [益寧君李袳, ? - 1464], mẹ là Thiện tần An thị. Lấy Quận phu nhân họ Phác ở Vân Phong.
Trinh Thuận Công chúa (貞順公主, 1385-1460), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu Mẫn thị. Hạ giá lấy Thanh Bình Phủ viện quân (淸平府院君) Trinh Tiết công (貞節公) Ti Hiến phủ giám sát (司憲府監察) Lý Bá Cương (李伯剛; 1381 - 1451).
Trinh Kính Phu nhân Thanh Châu Lý thị(淸州 李氏).
Hàn Sơn Lý thị (sinh 1420).
Khánh Trinh Công chúa (慶貞公主, ?-1455), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Bình Nhưỡng phủ viện quân Triệu Đại Lâm (趙大臨).
Khánh An Công chúa (慶安公主, 1393-1415), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Cát Xương quân Quyền Khuể (權跬).
Trinh Thiện Công chúa (貞善公主, 1404-1424), mẹ là Nguyên Kính Vương hậu. Hạ giá lấy Nghi Sơn quân Nam Huy (南暉).
Trinh Huệ Ông chúa (貞惠翁主, ?-1424), mẹ là Ý tần Quyền thị. Hạ giá lấy Vân Thành phủ viện quân Phác Tùng Ngu (朴從愚).
Trinh Thân Ông chúa (貞信翁主, ?-1452), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Linh Bình quân Doãn Quý Đồng (尹季童).
Trinh Tĩnh Ông chúa (貞靜翁主, 1410-1456), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Hán Nguyện quân Triệu Tuyền (趙璿).
Thục Trinh Ông chúa (淑貞翁主), mẹ là Tín tần Tân thị. Hạ giá lấy Nhật Thành quân Trịnh Hiếu Toàn (鄭孝全).